DINH HƯỠNG HỢP LÝ CHO LỨA TUỔI HỌC ĐƯỜNG

Dinh dưỡng hợp lý cho lứa tuổi học đường
Trang thông tin TTYT TP Sa Đéc: Xin giới thiệu bài viết của Bs Nguyễn Văn Tiến trên Báo Sức khỏe – Đời sống về chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em lứa tuổi học đường để bạn đọc quan tâm có thể áp dụng cho chăm sóc dinh dưỡng các cháu.
Dinh dưỡng hợp lý, đáp ứng đủ nhu cầu giúp trẻ phát triển tốt về sức khỏe, phòng thừa cân/béo phì. Nhu cầu về năng lượng, các chất dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng tùy theo tuổi, giới tính và hoạt động thể lực của học sinh.
Trẻ cần ăn những gì?
`Theo nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam đã được Bộ Y tế phê duyệt, với trẻ em tiểu học từ 6 - 11 tuổi năng lượng khuyến nghị như sau: Trẻ nam 6-7 tuổi cần 1.570 Kcal/trẻ/ngày, ở độ tuổi 8-9 là 1.820 và 2.150 với trẻ 9-11 tuổi. Tương tự, nhu cầu dinh dưỡng với trẻ nữ ở 3 nhóm tuổi trên là 1.460, 1.730 và 1.980 (Kcal/trẻ/ngày).
Trong cơ cấu của bữa ăn gồm 4 nhóm thực phẩm là chất đạm, chất béo, đường bột, vitamin và khoáng chất. Tuy nhiên mỗi lứa tuổi, giới tính và hoạt động thể lực lại cần sự điều chỉnh nhu cầu cho phù hợp với học sinh tiểu học.
- Chất đạm (protein) đóng vai trò quan trọng tham gia vào thành phần cấu tạo nên tế bào, là thành phần quan trọng của các hormone, các enzyme, tham gia vào sản xuất kháng thể... Protein có nhiều trong thịt, cá, sữa, trứng, đậu đỗ, lạc… Năng lượng do protein cung cấp từ 13-20% nhu cầu năng lượng của cơ thể. Trong đó, tỷ lệ giữa protein động vật/protein tổng số nên đạt ≥ 50% (với trẻ từ 6 – 9 tuổi) và tỷ lệ này nên đạt ≥ 35% (với trẻ từ 10 - 11 tuổi).
- Chất béo hay còn gọi là lipid trong cơ thể đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc màng tế bào và dự trữ trong các mô như nguồn dự trữ năng lượng của cơ thể. Lipid là dung môi để hòa tan các vitamin tan trong chất béo, mặt khác lipid cũng là thành phần cung cấp năng lượng quan trọng trong khẩu phần. Nguồn cung cấp lipid là mỡ, dầu và các loại hạt như lạc, vừng, hạt điều… Theo nhu cầu khuyến nghị cho người Việt Nam, đối với trẻ em tiểu học, năng lượng do lipid cung cấp cần đạt 20 – 30% nhu cầu năng lượng của cơ thể, trong đó lipid nguồn động vật/lipid tổng số chiếm khoảng 30-50%, acid béo no không vượt quá 11% năng lượng khẩu phần.
- Glucid (chất đường bột) cung cấp năng lượng cho cơ thể. Ngoài vai trò sinh năng lượng, glucid có vai trò tạo hình, nguồn cung cấp glucid chủ yếu cho khẩu phần là từ gạo, bún, miến, khoai, củ… Với học sinh tiểu học, năng lượng do glucid cung cấp cần đạt 50-60% nhu cầu năng lượng của cơ thể.
- Vitamin và chất khoáng tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ thể những không thể thiếu. Canxi giúp cơ thể hình thành hệ xương và răng vững chắc. Tất cả các quá trình chuyển hóa trong cơ thể đều cần canxi. Với lứa tuổi tiểu học từ 6-7 tuổi nhu cầu canxi là 650mg/ngày, 8-9 tuổi là 700mg/ngày, 10-11 tuổi là 1000mg/ngày, tỷ lệ canxi/phospho đạt mức tốt nhất là 1-1,5. Bên cạnh đó, sắt, kẽm góp phần thúc đẩy tạo máu, tăng trưởng cũng như tăng sức đề kháng của trẻ. Vitamin A, C và nhóm B ví như người gác cổng bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Thiếu các vi chất trên khiến da, niêm mạc khô dẫn đến dễ nhiễm khuẩn, mắc bệnh khô mắt…Những vitamin này có nhiều trong hoa quả tươi, rau xanh, củ quả hay phủ tạng động vật, sữa, phô mai và trứng.
Xây dựng thực đơn và tổ chức bữa ăn hợp lý: Hiểu về nhu cầu dinh dưỡng của học sinh sẽ giúp cha mẹ, nhà trường xây dựng bữa ăn học đường hợp lý cho học sinh trong thời gian ở nhà cũng như tại các trường bán trú. Trong quá trình xây dựng thực đơn, cần thực hiện các nguyên tắc được ngành dinh dưỡng khuyến cáo.
Đa dạng nguồn thực phẩm: Mỗi loại thực phẩm có chứa một số loại chất dinh dưỡng ở tỷ lệ khác nhau vì vậy bữa ăn hàng ngày cần đa dạng và phối hợp nhiều loại thực phẩm (10-15 loại thực phẩm) từ 4 nhóm chính: Glucid, protein, lipid, vitamin và khoáng chất.
Trần Lê
Sưu tầm từ Báo Sức khỏe - Đời sống